TỘC ƯỚC (hay còn gọi là quy ước dòng họ) để điều chỉnh các mối quan hệ trong phạm vi nội  bộ của phái tộc, được mọi người công nhận và tự giác chấp hành. Tộc ước là một trong những văn bản quan trọng, cùng với gia phả, từ đường (nhà thờ), mộ phần của phái tộc tạo nên những giá trị vật chất, phi vật chất giúp cho phái tộc trường tồn và phát triển.

TỘC ƯỚC là bộ quy tắc nhằm gắn bó và thống nhất cao trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc và xây dựng nếp sống văn hóa trong sinh hoạt, nâng cao vai trò của mỗi cá nhân, góp phần vào việc tạo ra môi trường văn hóa lành mạnh để mỗi người, mỗi gia đình phấn đấu rèn luyện ngay trong cộng đồng dân cư và trong Tộc họ của mình. “Quốc có quốc pháp, Gia có gia quy”. 
Xây dựng “Tộc họ văn hóa” nhằm bảo vệ và phát huy truyền thống của Tộc họ. Giáo dục con cháu luôn ý thức hướng về cội nguồn, sống có nghĩa tình, đạo đức, gìn giữ nền nếp gia phong, tôn trọng tôn ti, trật tự và sự bền vững của dòng tộc. Bằng quan hệ đạo đức từng bước hạn chế tối đa những tiêu cực, tồn tại yếu kém trong đời sống xã hội, gia đình, gia tộc.


Chương 1

NGUYÊN TẮC CHUNG 

Điều 1: Giải thích từ ngữ.

  1. Tộc họ hay Họ tộc: là cách gọi chỉ chung cho một Họ, một Phái, một Chi, một Nhánh, một Cành, hay một Gia tộc (Đại gia đình). (Họ tộc - Phái tộc - Chi tộc - Nhánh tộc …..được mô tả theo ph đồ hình cây dưới đây)
  1. Câp trưởng: Là người đứng đầu của một họ (trưởng tộc), một phái (trưởng phái), một chi (trưởng chi)….vv

Điều 2: Phạm vi điều chỉnh.

  • Bản “TỘC ƯỚC” dùng để điểu chỉnh, xử lý mọi hành vi và quy tắc ứng xử của các thành viên trong nội bộ thuộc Phái hai - Hà tộc. Ngoài phạm vi trên đều không có ý nghĩa.
  • Bản “TỘC ƯỚC” của Phái hai - Hà tộc lấy Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam làm nền tảng, để cụ thể hóa một số nội dung sao cho phù hợp với phong tục tập quán và truyền thống của địa phương .
  • Mọi người, mọi gia đình trong Phái hai - Hà tộc cần quán triệt tư tưởng sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Việt Nam và theo Tộc ước của Phái tộc. Thấm nhuần phương châm sống: Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Tôn trọng - Bao dung - Vị tha - Yêu thương - Đùm bọc - Giúp đỡ nhau.

Chương 2

TỔ CHỨC PHÁI TỘC

Con người trong một dòng tộc thì quan trọng nhất là Đức – Trí – Tâm – Tầm. Trong đó ĐứcTâm có ảnh hưởng không nhỏ đến TríTầm. Trí và Tầm có mối liên hệ trực tiếp đến trình độ nhận thức và năng lực tập hợp, dẫn dắt xứng tầm một bậc “Chính Nhân Quân Tử” cho dù người đó là ai và xứng với Tổ tiên và phù hợp với câu “Tổ Tông Tích Đức - Tử Tôn Bồi Tích Đức”.

Điều 3: Trưởng phái

  • Trưởng phái và các cấp trưởng là người cùng dòng của con, cháu trai cả. Nếu là con ngoài giá thú phải được chứng minh bằng khoa học xét nghiệm huyết thống (ADN).
  • Trưởng phái và các cấp trưởng là dòng cha truyền con nối, tuy nhiên phải có đủ sự minh mẫn về trí tuệ, đạo đức tốt, đủ năng lực hành vi pháp luật để đảm nhận vai trò của người đứng đầu dòng tộc.
  • Trường hợp đặc biệt con trai cả, cháu trai cả còn nhỏ (ở tuổi vị thành niên) chưa đủ, hoặc không đủ năng lực hành vi pháp luật, hoặc cấp trưởng không có con trai thì truyền lại ngôi trưởng cho em trai kế, hoặc con cả của em trai hoặc cháu trai cả trong nội bộ của cấp đó.
  • Trường hợp đặc biệt nữa thì phái tộc chọn một người thay thế trên cơ sở kế tiếp về ngành và ngôi thứ.

Điều 4: Các thành viên trong dòng họ.

  • Con trai:Là (Đinh) Hà họ, kể cả con ngoài giá thú nếu người bố, hoặc người trong một dòng (ông bà và bác, chú, em của bố) công khai trước họ và có kết quả xét nghiệm ADN đúng là huyết thống và có nguyện vọng gia nhập họ. Con nuôi hợp pháp mang họ Hà trong các gia đình của Họ tộc.
  • Dâu:(bác, thím):Là vợ của con trai Hà họ, mọi quyền lợi và nghĩa vụ giống như đinh Hà họ.
  • Con gái:Là (cô) Hà họ, kể cả con ngoài giá thú nếu người bố, hoặc người trong một dòng (ông, bác, chú và anh em của bố) công khai trước họ và có kết quả xét nghiệm ADN đúng là huyết thống, và có nguyện vọng gia nhập họ. Con nuôi hợp pháp mang họ Hà trong các gia đình của Họ tộc. Khi đã lấy chồng thì là thành viên ngoại của Họ tộc.

Nếu gia đình không có con trai, con gái (cô) muốn chuyển “nữ quy nam” thì phải được sự đồng ý của chồng (rể), và được bố mẹ đẻ của con gái (cô) đồng ý giao cho con gái vọng họ thì được thực hiện vai trò và trách nhiệm với họ tộc như con trai (đinh).

  • Những trường hợp đặc biệt khác (không mang họ Hà) nếu muốn tham gia sinh hoạt cùng dòng họ phải được sự đồng ý chấp thuận của Hội đồng phái tộc, tuy nhiên không được ghi vào gia phả vì không mang họ Hà.

Điều 5: Hội đồng phái tộc.

  1. Hội đồng phái tộc gồm đại diện mỗi gia đình 01 người vai trò là chủ gia đình (chồng hoặc vợ), hoặc con, cháu có năng lực, trình độ, điều kiện về thời gian, có tâm đức, nhiệt huyết trong việc họ. Trưởng phái là Chủ tịch Hội đồng, số còn lại là thành viên.

Trường hợp đặc biệt, trưởng phái có thể chọn một người để hỗ trợ mình, hoặc ủy quyền thay thế để điều hành Hội đồng. Thứ tự ưu tiên là từ hàng con, cháu là trai cả cùng dòng và đủ tuổi trưởng thành, đủ năng lực hành vi pháp luật. Tiếp theo đến hàng anh em đồng dòng trở xuống và phải là thành viên trong Hội đồng phái tộc đủ điểu kiện “Tâm - Đức – Tài”.

Người được ủy quyền hoặc thay thế trưởng phái phải tuyệt đối trung thành, trung thực vì lợi ích chung của Tộc họ, mọi quyết định phải thông qua người ủy quyền, phù hợp với quy định của pháp luật; Chịu trách nhiệm trước Tộc họ và pháp luật.

  1. Hội đồng phái tộc hoạt động theo nguyên tắc: thảo luận dân chủ, quyết định tập thể trên tinh thần “Đoàn kết - Hợp tác - Bình đẳng - Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Bao dung - Trách nhiệm”, để đi tới thống nhất trong nhận thức và hành động.
  2. Các thành viên Hội đồng phái tộc chấp hành quyết định thống nhất của Hội đồng. Trong trường hợp phải biểu quyết để quyết định thì số phiếu của Chủ tịch Hội đồng là 50%.
  3. Mọi vấn đề sau khi đã được quyết định thì được coi là quyết định của tập thể Hội đồng và cùng chịu trách nhiệm. Mọi thành viên Hội đồng phải tuyệt đối tuân thủ quyết định, không đưa thông tin ra ngooài bàn tán tiêu cực, làm ảnh hưởng đến sự đoàn kết trong phái tộc.

Điều 6: Ban thường trực Hội đồng phái tộc.

Ban thường trực của Hội đồng phái tộc gồm có 05 thành viên do Hội đồng phái tộc bầu ra. Ngoài trưởng phái thì những người được bầu phải đủ năng lực hành vi pháp luật, có đủ uy tín với trong phái tộc, công tâm, chính trực, không tư lợi cá nhân và luôn đặt lợi ích của Tộc họ lên lợi ích cá nhân.

  1. Thành phần Ban thường trực gồm:
    • Chủ tịch Hội đồng phái tộc: Trưởng phái hoặc người được trưởng phái ủy quyền thay thế.
    • Phó chủ tịch: 02 người.
  • 01 Phó chủ tịch phụ trách kính tế: kiến thiết, xây dựng; Quản lý huy động và chi tiêu các quỹ;
  • 01 Phó chủ tịch phụ trách các vấn đề hiếu, hỷ, thăm hỏi, chúc thọ, khen thưởng, kỷ luật….,cúng lễ tuần rằm, giỗ, Tết.
    • Ủy viên: 2 người
  • 01 người phụ trách khánh tiết, biện lễ;
  • 01 người kế toán kiêm thủ quỹ.
  1. Nhiệm vụ của Ban thường trực Hội đồng phái tộc:
  • Làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo phân công cá nhân phụ trách;
  • Chuẩn bị các nội dung để đưa ra thảo luận và quyết định của Hội đồng phái tộc;
  • Thay mặt Hội đồng quyết định và giải quyết các vấn đề có tính cấp bách mà chưa đưa thảo luận trong Hội đồng. Các nội dung công việc đã được thông qua nhằm mục đích duy trì ổn định và mang lại những lợi ích tích cực cho phái tộc;
  • Kiểm tra giám sát mọi hoạt động của các ban trong Hội đồng;
  • Tổng hợp và báo cáo trước Hội đồng phái tộc về tình hình của phái tộc, kết quả thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng đã thông qua, và kết quả họạt động của các ban.

Điều 7: Ban kinh tế.

  • Ban kinh tế hoạt động dựa trên nguyên tắc công khai, minh bạch, tất cả đặt dưới sự chỉ đạo của Trưởng phái, và sự giám sát của Hội đồng phái tộc.
  • Trưởng ban là Chủ tịch Hội đồng phái tộc - chủ tài khoản.
  • Phó chủ tịch phụ trách kinh tế.
  • Thành viên Hội đồng phái tộc kiêm thủ quỹ, kế toán.

Điều 8: Ban kiến thiết.

  • Được thành lập khi phái tộc có công trình xây dựng, kiến thiết (do Hội đồng phái tộc chỉ định), giải tán khi công trình hoàn thành.
  • Trưởng ban phụ trách là Phó chủ tịch Hội đồng phái tộc phụ trách kinh tế. Các thành viên khác được Chủ tịch Hội đồng chỉ định trên cơ sở có Tâm - Đức và có năng lực tham gia công tác kiến thiết.
  • Chịu trách nhiệm toàn bộ từ việc lập dự toán, tổ chức xây dựng, giám sát, nghiệm thu, quyết toán và khánh thành….vv.

Điều 9: Ban biện lễ, khánh tiết, lễ nghi

  • Trưởng ban là Phó chủ tịch Hội đồng phụ trách các vấn đề hiểu hỷ, khen thưởng, kỷ luật.
  • Thành viên ban do Chủ tịch Hội đồng phái tộc chỉ định. Người được chỉ định phải sẵn sàng và làm hết trách nhiệm của mình để phụng sự cho buổi lễ thành công.
  • Trong trường hợp cần thiết có thể huy động thêm lực lượng anh em hỗ trợ để đảm bảo hậu cần cho buổi lễ.
  • Ban có nhiệm vụ chuẩn bị bàn ghế, đồ dùng, âm thanh, ánh sáng…. và trang trí từ đường vào các ngày tổ chức lễ cúng, ngày lễ tết.
  • Phụ trách công tác đón tiếp khách đến dự lễ, dâng hương, thăm quan tại từ đường.
  • Sắm sửa lễ vật dâng cúng như mâm cỗ, hương vàng, trầu rượu, hoa quả…..trong các ngày lễ tết, giỗ hợp kỵ…….vv.
  • Công tác biện lễ có thể được chỉ định cắt cử cho từng dịp lễ. Trong trường hợp cần thiết có thể cử xoay vòng mỗi năm 02 hộ trong phái tộc, hoặc những hộ ở gần.

Điều 10. Ban hòa giải

  • Được thành lập khi các thành viên trong gia đình, hoặc các gia đình trong phái tộc có mâu thuẫn không tự giải quyết được và có đề nghị Hội đồng phái tộc giúp đỡ.
  • Trưởng ban hòa giải gồm Trưởng phái - Chủ tịch Hội đồng làm tổ trưởng và một số vị cao niên có uy tín trong phái tộc (tùy thuộc vào thời điểm để thành lập ban hòa giải).
  • Cơ sở hòa giải là: Lắng nghe, tôn trọng cá nhân - chấp nhận cá tính; Đoàn kết trên dưới; Bao dung và yêu thương; Thấu hiểu và sẻ chia.

Chương 3

CHỨC NĂNG, QUYỀN HẠN CỦA

TRƯỞNG PHÁI, HỘI ĐỒNG VÀ CÁC BAN TRONG PHÁI TỘC

Điều 11: Hội đồng phái tộc và các ban trong hội đồng.

  • Là cơ quan điều hành cao nhất của phái tộc, quán xuyến, chỉ đạo tất cả các hoạt động, công việc của phái tộc.
  • Là trung tâm bảo đảm sự thống nhất, đoàn kết trong toàn phái tộc. Vạch ra các chủ trương và đề ra các quyết sách phát triển của phái tộc. Tổ chức họp, triển khai thực hiện các nội dung, chủ trương đã được thông qua.
  • Các ban khác trong phái tộc đã quy định tại Chương 2

Điều 12: Trưởng phái.

  • Chỉ đạo, điều hành tất cả các hoạt động của phái tộc, Hội đồng và các ban trong phái tộc.
  • Là chủ tịch Hội đồng phái tộc, có trách nhiệm quán xuyến chỉ đạo việc gìn giữ, chăm lo thờ phụng tổ tiên.
  • Là người đại diện cho quyền lợi, nghĩa vụ của phái tộc trước Họ tộc.
  • Là người đại diện cho Phái tộc để quan hệ với các phái, chi khác trong Họ tộc và chính quyền địa phương về công việc của phái tộc.

Chương 4

TỪ ĐƯỜNG, NGHĨA TRANG, GIA PHẢ VÀ CÁC NGÀY GIỖ, LỄ, TẾT, QUỸ HỌ

Điều 13. Từ đường

  • Từ đường là nơi linh thiêng để thờ Tổ tiên phái hai (từ đời thứ 3 trở xuống), thờ vọng Tổ nghiệp họ Hà đời thứ nhất, thứ hai và các bậc tiền nhân, các vong linh của phái tộc.
  • Từ Đường là nơi để con cháu Phái tộc cùng nhau hướng về Tổ tiên, nghĩ về cội nguồn nhiều đời sinh thành ra ông bà, cha mẹ và bản thân mỗi người.

Nơi con cháu đi xa về gần mỗi dịp về thăm gia đình, quê hương nên ghé thăm và dâng nén Tâm nhang tỏ lòng thành kính, và cũng là nơi gặp gỡ trần gian của người còn sống mỗi dịp họp mặt nhân ngày Đại kỵ của Phái tộc, hay lễ truyền thống.

  • Từ đường Phái hai - họ Hà đã được xây dựng khang trang có diện tích trong khu đất……..có chung sân và cổng ra vào cùng trên đất của gia đình nhà riêng Trưởng phái tại xóm 6 (xóm 2 cũ), thôn An Nhân, xã Tân Tiến, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình đang ở.
  • Gia đình Trưởng phái tự nguyện đồng ý hiến đất vĩnh viễn để làm từ đường và cam kết không tranh chấp trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Đồng ý nhận trách nhiệm giữ vai trò chính trông coi, chăm sóc từ đường. Luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để anh em, con cháu trong phái đến dâng hương cúng bái.
  • Án thư Từ đường gồm 03 ban thờ các vong linh của Họ tộc và Phái hai.
  • Ban giữa, thờ cúng các bậc Tiên tổ;
  • Ban bên phải nhìn từ ngoài vào, thờ cúng vong linh Nam nội tộc;
  • Ban bên trái nhìn từ ngoài vào thờ cúng Nữ ngoại tộc, các con cháu sa sẩy, tảo sa, tảo lạc, huyết sa, huyết lạc và các linh hồn không nơi nương tựa.
  • Để giữ tôn nghiêm nơi thờ cúng và sự linh thiêng của từ đường. Việc sắp xếp, biện lễ vật trên bàn thờ các ngày lễ, tết, mồng một ngày rằm, ngày giỗ (kỵ)….vv do Trưởng phái hoặc Ban biện lễ thực hiện.
  • Tất cả con cháu có quyền vào dâng hương, lễ vật dâng cúng Tổ tiên với tâm thành kính vào tất cả các ngày trong năm.
  • Khi vào từ đường trang phục phải gọn gàng, kín đáo, trang trọng;
  • Giữ trật tự vệ sinh, đi nhẹ nói khẽ. Nghiêm cấm đi lại, vào ra lộn xộn, nói năng ồ ào thiếu chuẩn mực, hành động thiếu ý thức;
  • Không tự ý hạ mọi lễ vật do từ đường hoặc người khác dâng cúng trên bàn thờ, ngoại trừ lễ vật do các gia đình dâng cúng nhân ngày các ngày lễ (tuần, tiết…, ngày kỵ, ngày đại sự của gia đình trong Tộc họ).
  • Tất cả các lễ vật của cá nhân con cháu dâng cúng lên bàn thờ phải được vệ sinh sạch sẽ, và được coi là tài sản chung của từ đường. Kim ngân (tiền lễ) dâng cúng nếu để lại công đức thì phải được lưu cất vào hòm công đức và ghi chép đầy đủ.
  • Lễ vật dâng cúng của cá nhân tại từ đường được tùy tâm tán lộc;
  • Trường hợp xin đưa về gia đình riêng thụ lộc thì báo với Trưởng phái, hoặc đại diện Hội đồng phái tộc. Nếu Trưởng phái, và đại diện Hội đồng phái tộc đi vắng thì báo với đại diện gia đình trưởng phái biết.
  • Con cháu trong Phái tộc có trách nhiệm trông coi, bảo quản, tôn tạo, chăm sóc vệ sinh sạch sẽ trong và ngoài từ đường. Hàng năm, trước các ngày giỗ Họ (giỗ cụ đời thứ 3), Tết Nguyên đán, ngày Thanh minh, ngày rằm tháng 7 và các ngày lễ kỵ khác ….vv con cháu tập trung về dọn dẹp từ đường sạch sẽ.

Điều 14: Gia phả.

  • Ngoài cây phả đồ đã được xây dựng. Gia phả phái tộc đã và đang được hoàn thiện từ đời thứ nhất – dòng tộc họ Hà tại xã Tân Tiến - huyện Hưng Hà - tỉnh Thái Bình (cụ ông Hà Đăng Nghiệp và cụ bà Đào Thị Đăng Trúc) trở xuống. Sau khi hoàn thiện sẽ được in và lưu tại Từ đường coi như bảo vật của Tộc họ.
  • Con cháu Tộc họ có quyền tìm hiểu lịch sử dòng tộc thông qua gia phả. Nghiêm cấm mọi thái độ, hành vi làm tổn hại đến uy danh của Gia phả.
  • Khuyến khích con cháu tìm hiểu, bổ sung thông tin về sự hình thành và phát triển của dòng tộc. Nếu có ý kiến đóng góp phải gặp Trưởng phái để trao đổi bày tỏ, phản ánh trên tinh thần xây dựng.
  • Hội đồng Phái hai - Hà tộc đứng đầu là Trưởng phái có trách nhiệm bổ sung, cập nhật gia phả. Con cháu trong phái tộc khi sinh thành viên mới phải báo cáo Phái tộc, báo cáo tổ tiên để ghi danh vào họ và cập nhật vào gia phả.

Điều 15: Quy định làm lễ các ngày giỗ, lễ, tết.

  1. Các ngày lễ chính.

  • Hàng năm, Phái tộc tổ chức làm lễ cúng mở rộng tại Từ đường vào các ngày giỗ Tổ Phái hai - Hà tộc, Thanh minh, và ngày rằm tháng 7 âm lịch.
  • Giỗ Tổ Phái hai - Hà tộc Hà Lý Kỳ (Ky): Ngày 22/10 (âm lịch);
  • Ngày lễ Thanh minh: Tập trung con cháu đi tảo mộ và làm lễ cúng tại từ đường trước từ 1-5 ngày (tổ chức vào ngày nghỉ thứ 7 hoặc chủ nhật);
  • Ngày rằm tháng bảy 15/7 (âm lịch) hàng năm là ngày xá tội vong nhân, báo hiếu tổ tiên, ông bà, cha mẹ, tưởng nhớ công ơn những người đã khuất.
  • Tùy theo tình hình cụ thể để tổ chức họp mặt đông đủ con cháu trong phái tộc về làm lễ cúng. Theo sự phân công của Trưởng phái và Ban thường trực Hội đồng phái tộc, con cháu tập trung sắm sửa lễ vật, tập trung đi tảo mộ, làm cỗ và dâng cúng tổ tiên tại Từ Đường, cùng nhau liên hoan đoàn viên thụ lộc.
  • Khi tổ chức họp mặt đông đủ mở rộng, có thể tổ chức trước từ 1-5 ngày hoặc sau 1-2 ngày. Trưởng phái quyết định ngày họp mặt vào các ngày nghỉ trong tuần và thông báo trước từ 05 – 10 ngày để mọi người chuẩn bị đảm bảo sự có mặt đầy đủ.
  • Trong trường hợp không thể họp mặt đông đủ con cháu trong phái tộc, thì Trưởng phái và gia đình có trách nhiệm chuẩn bị lễ - cỗ và dâng cúng theo đúng nghi lễ của người Việt.
  1. Tết Nguyên đán.

  2. Mâm thờ, đồ lễ và cỗ cúng ngày tết:

  • Tết Nguyên đán là ngày lễ cổ truyền dân tộc, mỗi nhà đều có ban thờ và làm lễ tại gia. Trước ngày Tết, Phái tộc tổ chức bao sái ban thờ đảm bảo sạch sẽ, tôn nghiêm, thanh tịnh mong muốn sự yên vui cho mọi nhà. Con cháu trong phái tộc phải bố trí thời gian theo thông báo của Trưởng phái để tham gia một cách tự nguyện và thành kính.
  • Ban biện lễ chịu trách nhiệm chuẩn bị đồ lễ. Trưởng phái và gia đình chủ động làm lễ dâng cúng trong những ngày tết và làm cỗ cúng vào ngày tất niên và lễ đầu năm mới năm âm lịch, đảm bảo sự ấm cúng, tôn nghiêm và linh thiêng của Từ đường. Chủ động tán lễ và thụ lộc.
  1. Dâng hương, lễ cúng của con cháu tại từ đường:
  • Để tỏ lòng thành kính Tổ tiên, con cháu trong phái tộc, được tùy tâm sửa lễ đến Từ đường dâng cúng Tổ tiên và các vong linh họ Hà theo nghi thức người Việt.
  • Trưởng phái luôn sẵn sàng mở cửa từ đường, hộ lễ khấn cúng.
  1. Họp mặt tổ chức hóa vàng Tết Nguyên đán và thụ lộc ngày xuân
  • Theo tục lệ, ngày mồng 3 Tết là ngày tắt đèn nhang, hóa vàng và kết thúc tết Nguyên đán. Từ đường Phái hai - Hà tộc tổ chức tập trung họp mặt con cháu để hóa vàng theo phong tục người Việt;
  • Đúng 12h trưa ngày 03 Tết, tất cả con, cháu, chắt, chút….vv, trai - dâu, gái - rể, nội ngoại các thế hệ về họp mặt tại Từ đường để làm lễ tắt đèn nhang, hóa vàng thành kính cầu bình an, may mắn.
  • Trong ngày mồng 3 tết có thể tổ chức chúc thọ cho các vị cao niên của Phái tộc, vinh danh thành tích lao động, học tập của con cháu.
  • Sau lễ hóa vàng, lễ chúc thọ, vinh danh, khen thưởng (nếu có). Trưởng phái và Hội đồng phái tộc có trách nhiệm tổ chức lễ thụ lộc vui vẻ và cho anh em con cháu cùng hoan hỷ để khởi đầu cho một năm mới nhiều thuận lợi, con cháu khỏe mạnh, thành đạt.

Điều 16: Các lễ cầu an, cầu siêulễ cúng khác.

  • Trong trường hợp cần thiết để âm phần yên ổn, dương trần con cháu hoan hỷ, yên tâm làm ăn. Phái tộc hoặc gia đình có thể tổ chức các lễ tạ, cầu an thành tâm sám hối với tổ tiên tại từ đường, hoặc khu lăng mộ (nếu có).
  • Hội đồng phái tộc phải tổ chức họp thảo luận và quyết định tổ chức, hoặc đồng ý cho các gia đình tự tổ chức lễ cúng tại từ đường.
  • Việc tổ chức lễ cúng phải thành tâm hướng về Tổ tiên. Tuyệt đối tránh các biểu hiện mê tín dị đoan, làm ảnh hưởng đến tâm linh người mất và tâm lý người sống.

Điều 17: Lễ cúng tuần, rằm hàng tháng.

  • Theo truyền thống, hàng tháng vào ngày mồng một và ngày rằm (ngày 15) âm lịch, mọi nhà sắm lễ cúng để dâng cúng tổ tiên và các thần linh nơi thờ tự (gia đình, nhà thờ họ, đình chùa….).
  • Tại nhà từ đường Phái hai - Hà tộc duy trì lễ cúng hoa quả để dâng cúng tổ tiên, cầu an, cầu phúc cho cả họ.
  • Việc chuẩn bị lễ và dâng cúng, tán lộc do Trưởng phái và ban biện lễ thực hiện.
  • Để tránh thị phi, điều tiếng gây phiền hà, mất đoàn kết nội bộ. Việc thụ lộc, tán lộc sau lễ tùy vào điều kiện cụ thể để xử lý, không nhất thiết phải chia lộc cho từng gia đình.

Điều 18: Các khoản chi phí phục vụ cho lễ cúng trong năm

  1. Kinh phí tổ chức cho các ngày lễ chính.
  • Nếu tổ chức mở rộng họp mặt đông đủ, con cháu đăng ký tham gia có trách nhiệm đóng góp kinh phí. Mức đóng góp tùy vào giá cả và khả năng của các gia đình, Hội đồng phái tộc quyết định và thông báo rộng rãi đến từng gia đình và con cháu. Ngoài ra có thể trích thêm một phần từ quỹ họ để sắm sửa lễ cúng, đảm bảo đầy đủ tươm tất theo phong tục người Việt.
  • Nếu không tổ chức mở rộng thì giao cho ban biện lễ cùng Trưởng phái và gia đình chủ động chuẩn bị cỗ cúng, thực hiện nghi lễ và thụ lộc. Kinh phí mua sắm trích từ quỹ họ để làm lễ dâng cúng.
  • Mức chi tùy theo thời điểm hàng năm do Hội đồng phái tộc quyết định đảm bảo đầy đủ, ấm cúng.
  1. Kinh phí làm lễ Tết Nguyên đán:
  • Các khoản chi phí mua sắm lễ vật, cỗ cúng, trang trí Tết Nguyên đán trích từ quỹ họ.
  • Mức chi hàng năm do Hội đồng phái tộc quyết định đảm bảo đầy đủ, ấm cúng.
  1. Kinh phí tổ chức các lễ cầu an, cầu siêulễ cúng khác
  • Tùy thuộc vào quy mô các khóa lễ do phái tộc tổ chức. Tinh thần tổ chức lễ cúng là thành tâm, không bày đặt hoang phí. Tùy theo quy mô để quyết định trích từ quỹ họ hoặc huy động đóng góp.
  • Hội đồng Phái tộc quyết định trên tinh thần đồng thuận. Các khoản chi phí làm lễ cúng bao gồm cả tiền mời thầy cúng (nếu có).
  • Nếu gia đình trong phái muốn tổ chức lễ cúng tại Từ đường của phái tộc, thì gia đình tự bỏ toàn bộ chi phí để làm lễ.
  1. Kinh phí tổ chức cúng ngày mồng 1 và rằm
  • Chi phí lễ cúng vào các ngày mồng một và rằm trích từ quỹ họ. Mức chi tối thiểu là 200.000đ/ngày.
  • Hội đồng phái tộc quyết định điều chỉnh mức chi đảm bảo mua sắm tối thiểu

 

Điều 19: Các loại quỹ họ.

  1. Nguyên tắc quản lý quỹ họ.

  • Để duy trì các hoạt động tập trung của phái tộc thì việc huy động, phân bổ đóng góp để xây dựng các quỹ họ là hết sức cần thiết. Khoản huy động đóng góp tính theo họ gia đình, hoặc theo đầu đinh (con trai) từ 13 tuổi trở lên. Không phân bổ đóng góp cho Nữ nhi đã đi xây dựng gia đình.
  • Các quỹ của phái tộc sau khi hình thành giao cho Ban kinh tế quản lý. Kế toán, thủ quỹ phải thực hiện ghi chép đầy đủ các hoạt động thu - chi của quỹ. Báo cáo định kỳ cho chủ tài khoản và Hội đồng phái tộc trước ngày họp họ.
  • Các khoản thu - chi của quỹ họ do Hội đồng phái tộc quyết định và giám sát. Chủ tài khoản là Trưởng phái thực hiện quản lý và triển khai sử dụng quỹ cho các hoạt động theo mục tiêu của phái tộc .
  • Định kỳ hàng năm, Trưởng phái phải tổ chức báo cáo cho Hội đồng phái tộc về tình hình thu - chi các quỹ vào ngày Thanh minh, hoặc ngày họp họ.
  • Tất cả các loại quỹ họ nếu còn dư mà chưa có nhu cầu sử dụng phải được gửi vào ngân hàng để sinh lời. Nghiêm cấm cá nhân được giao quản lý tự ý sử dụng vào mục đích riêng.
  • Nếu các cá nhân, gia đình trong phái tộc có nguyện vọng vay, phải được sự đồng ý của Hội đồng phái tộc. Bên vay phải trả gốc và trả lãi đúng hạn. Lãi tiền vay tính theo lãi tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 01 năm, hoặc tính theo lãi xuất thỏa thuận nhưng không thấp hơn lãi tiền gửi ngân hàng.

Phái tộc cần lập các quỹ sau:

  1. Quỹ công đức

    a. Nguồn hình thành:
  2. Tiền do anh em, con cháu xa gần phát tâm công đức hàng năm;
  3. Tiền do anh em con cháu xa gần dâng cúng cùng lễ vật vào các dịp giỗ, lễ, tết và các ngày bất kỳ khi có dịp về Từ đường;
  4. Tiền từ quỹ xây dựng, kiến thiết huy động chi con cháu đóng góp chưa hết;
  5. Tiền của các gia đình đóng góp theo quy định;
  6. Trong trường hợp quỹ công đức không đủ chi, phái tộc phải huy động các hộ gia đình trong phái tộc đóng góp. Hội đồng phái tộc thống nhất quyết định mức đóng góp theo từng năm và thu theo đầu hộ gia đình;
  7. Tất cả các gia đình trong Phái tộc có nghĩa vụ đóng góp để lấy kinh phí thờ cúng tổ tiên tại Từ đường. Thống nhất đóng vào ngày lễ Thanh minh hàng năm.

b. Sử dụng quỹ công đức:

  1. Tu sửa, mua sắm nhỏ đồ thờ cúng trong nhà Từ đường phái tộc. Mua sắm đồ thờ tiến cúng vào nơi thờ tự nhà thờ họ, đình chùa làng (nếu có).
  2. Chi cho việc mua sắm lễ cúng, trang trí các ngày tết, các ngày tuần rằm, và các lễ tạ, lễ cúng liên quan tâm linh thuộc từ đường…vv.
  3. Chi làm lễ cúng các ngày lễ chính trong trường hợp không tổ chức mở rộng. Hoặc chi bổ sung thêm một phần vào các ngày này (nếu có).
  4. Chi bổ sung thêm cho hoạt động xây dựng, kiến thiết trong trường hợp đã huy động nhưng thiếu do phát sinh thêm phần nhỏ;
  5. Chi thăm hỏi các thành viên trong Họ tộc, Phái tộc lúc ốm đau, phúng viếng lúc qua đời;
  6. Trích quỹ công đức vào nhà thờ họ Hà nếu không huy động anh em con cháu đóng góp;
  7. Chi quà tặng chúc thọ, thành tích học tập, nghiên cứu khoa học, lao động;
  8. Chi phí đi lại, ăn uống cho đoàn thăm viếng thành viên của phái họ ở xa;
  9. Chi cho các hoạt động công đức khác sau khi thông qua Hội đồng phái tộc.

3. Quỹ xây dựng, kiến thiết

a. Nguồn hình thành

  • Tiền do anh em con cháu đóng góp theo dự toán xây dựng, kiến thiết được duyệt;
  • Trước khi huy động phải lập dự toán báo cáo Hội đồng phái tộc xem xét và quyết định, công bố phân bổ đóng góp;
  • Đối tượng phân bổ: Chỉ phân bổ cho con trai từ 13 tuổi đến dưới 80 tuổi;
  • Đối với Nữ nhi - ngoại tộc, chỉ thông báo và nhận công đức tùy tâm. Không phân bổ mức đóng góp;
  • Sau khi triển khai hoàn thành, phải có báo cáo công khai chi tiết các khoản chi cho công việc kiến thiết.
  • Tiền do anh em con cháu công đức tự nguyện ngoài mức phân bổ;

b. Sử dụng quỹ xây dựng, kiến thiết

  • Chi cho hoạt động xây dựng, cải tạo sửa chữa từ đường, hoặc kiến thiết nghĩa trang, lăng mộ của phái tộc (nếu có).
  • Chi cho việc xây, chuyển mộ quy mô lớn từ đời thứ 1 đến đời thứ 3 trong phạm vi của phái tộc .
  • Chuyển sang quỹ công đức khi chi không hết
  1. Quỹ khác

  • Ngoài các quỹ trên, phái họ có thể thành lập thêm các quỹ phù hợp để đáp ứng các nhu cầu, các mục tiêu cụ thể như Quỹ Khuyến học - Khuyến tài….vv.
  • Khi đã hình thành lên các quỹ khác thì việc huy động và sử dụng phải đúng mục tiêu của quỹ. Phải bổ sung cụ thể các nguyên tắc huy động và sử dụng.
  • Trường hợp cần thiết phải bù đắp hoặc luân chuyển để đảm bảo cho mục tiêu hoạt động của quỹ thì Hội đồng Phái tộc quyết định trên nguyên tắc hài hòa và đảm bảo lợi ích chung.

Chương 5

QUY ĐỊNH VIỆC HỶ (CƯỚI HỎI), XƯNG HÔ, ĐẶT TÊN; KHUYẾN HỌC, KHUYẾN TÀI;  THĂM HỎI, ỐM ĐAU, VIỆC HIẾU (TANG LỄ), CẤT BỐC MỒ MẢ

Điều 24: Kết hôn, mừng thọ

  1. Kết hôn: 
  • Mọi thành viên trong phái tộc phải chấp hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Tộc ước quy định bổ sung một số điểm sau đây mà luật hôn nhân và gia đình chưa nêu:
  • Không được kết hôn với người trong Phái tộc cùng chung cụ tổ Hà Lý Ky theo gia phả, cho dù người đó sinh sống ở nơi đâu;
  • Nếu con trai kết hôn với người khác chủng (dân tộc thiểu số hoặc người nước ngoài) thì phải bảo đảm con cái sinh ra mang dòng họ Hà và luôn định hướng giữ gìn phong tục tập quán, ngôn ngữ để tránh mất gốc.
  • Gia đình trong họ có con cái kết hôn cần báo Trưởng phái, hoặc Hội đồng phái tộc:
  • Để cáo yết tổ tiên, nhập họ, ghi tên vào gia phả;
  • Phái tộc có quà chúc mừng giá trị bằng tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm do Hội đồng phái tộc quyết định theo từng thời điểm.
  • Gia đình cần tổ chức hôn lễ cho con, cháu trang trọng, vui vẻ, văn minh, tiết kiệm, theo đúng phong tục địa phương.
  1. Mừng thọ:
  • Phái tộc tổ chức chúc thọ cho những thành viên từ 70 tuổi trở lên và cứ 5 năm được phái tộc chúc thọ một lần.
  • Hội đồng phái tộc đến gia đình, hoặc tổ chức chúc thọ vào buổi lễ họp mặt tại Từ đường nhân dịp đầu xuân năm mới vào trưa ngày 03 tết hàng năm.
  • Quà tặng vật chất bằng tiền và tặng phẩm kỷ niệm (nếu có) do Hội đồng phái tộc quyết định theo từng thời điểm.

Điều 25: Khuyến học, khuyến tài.

  • Vì sự phát triển hưng thịnh của mỗi gia đình trong phái họ, nhằm khuyến khích con cháu trong phái tộc tích cực học tập, nghiên cứu. Phái tộc cần làm tốt công tác khuyến học - khuyến tài.
  • Hàng năm, Phái họ tổ chức ghi danh và vinh danh thành tích học tập, nghiên cứu của con cháu trước phái tộc vào mồng 3 tết, hoặc ngày giỗ cụ 22/10 âm lịch hàng năm.
  • Hội đồng phái tộc nghiên cứu xây dựng quy định về khen thưởng Khuyến học - Khuyến tài

Điều 26: Thăm hỏi các thành viên ốm đau, hoạn nạn và bệnh hiểm nghèo.

  • Thăm hỏi, động viên với các thành viên trong phái tộc khi gặp hoạn nạn ốm đau bệnh tật là việc nên làm. Có thêm sự động viên của anh em họ mạc cũng là cách tiếp thêm sức mạnh cho người bệnh sớm vượt qua là thể hiện sự quan tâm chia sẻ.
  • Người ốm đau nhẹ, điều trị ở nhà ít ngày thì các gia đình trong phái, trong họ gần kề qua lại thăm hỏi động viên.
  • Người mắc bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng phái tộc tổ chức thăm hỏi. Giá trị vật chất thăm hỏi do Hội đồng phái tộc quyết định theo từng thời điểm.
  • Gia đình trong họ gặp rủi ro, hoạn nạn thì Hội đồng chi tộc vận động các gia đình trong họ đến thăm hỏi. Nếu cần thì vận động quyên góp trợ cấp, giúp đỡ kịp thời.

Điều 27: Xưng hô, đặt tên.

  1. Xưng hô:
  • Mỗi thành viên trong phái tộc có thể có nhiều mối quan hệ về anh em, họ hàng bên nội, bên ngoại với nhau. Tuy nhiên, khi sinh hoạt trong chi tộc, phải xưng hô theo đúng thứ bậc trong họ (đã được ghi trong gia phả).
  1. Đặt tên:
  • Khi gia đình có thêm thành viên mới, lựa chọn đặt tên là việc rất quan trọng. Cần lựa chọn tên phù hợp với giới tính, và thuần phong, mỹ tục của người Việt;
  • Tránh đặt tên con cháu trùng tên của bậc tổ tiên, ông, cha, chú, bác trong phái họ. Có thể dùng tên bề trên làm tên đệm.

Điều 28: Tang lễ và phúng viếng.

Khi trong Họ tộc, hoặc thông gia, liên gia có người qua đời, mỗi thành viên cùng chia sẻ nỗi đau của anh em họ mạc. Cùng nhau lo toan cho người quá cố, gánh vác, giúp đỡ cho gia đình tang chủ, thể hiện nghĩa tình dòng tộc, tình làng nghĩa xóm.

Phúng viếng và đưa tiễn người quá cố là trách nhiệm của mỗi thành viên trong Phái tộc trên tinh thần tự giác, tình nghĩa ruột thịt, huyết thống dòng tộc. Luôn ghi lòng câu nói: “Nay người, mai ta - Nghĩa tử là nghĩa tận” để sống.

  1. Phát tang:
  • Khi các thành viên trong phái tộc qua đời (trai, dâu, gái độc thân), phái tộc tổ chức lễ phát tang.
  • Con gái (cô) và con gái là “nữ quy nam” có gia đình thì do gia đình chồng phát tang.
  • Con trai (đinh), con gái (cô) chưa thành niên không may qua đời ở tuổi vị thành niên (chết trẻ). Theo lời đề nghị của cha mẹ của người quá cố, Phái tộc tổ chức phát tang, nhưng không tổ chức đoàn viếng.

Thành viên hoặc gia đình trong Họ tộc có thể đến thắp hương, phúng viếng với tư cách là cá nhân để thể hiện tình nghĩa với người quá cố và gia đình.

  1. Để tang:
  • Anh em, con cháu trong phạm vi 4 đời phải để tang (trừ chồng cô, chồng dì là tùy tâm).
  • Gia đình tang chủ chuẩn bị khăn tang cho họ tộc.
  1. Đoàn viếng:
  • Các thành viên trong Phái tộc- Hà họ qua đời (bao gồm cả chú rể): Phái tộc tổ chức đoàn viếng gồm tất cả anh em con cháu. Trưởng đoàn là Trưởng phái hoặc đại diện Hội đồng phái tộc.
  • Những trường hợp ở xa, phái tộc cử đoàn đại biểu thay mặt để phát tang (nếu có) và tổ chức lễ phúng viếng. Chi phí đi lại ăn uống chi từ quỹ công đức của phái tộc.
  • Những trường hợp ở cự ly quá xa, phái tộc không thể tổ chức hoặc cử người đến phúng viếng thì có thể gửi lời chia buồn hoặc điện hoa và lễ viếng tới tang gia phúng viếng.
  • Ngoài đoàn viếng của phái tộc tổ chức, tùy theo mức độ quan hệ các cá nhân, gia đình có thể đi viếng, chia buồn với tang gia.
  • Bố mẹ chồng con gái (cô) Hà họ, bố mẹ vợ của con trai (đinh) Hà họ qua đời, thì do đại diện gia đình thông gia tổ chức viếng.
  1. Lễ viếng của dòng Họ, lễ tiễn biệt gồm:
  • Đối với thành viên là nam, nữ, dâu, rể họ Hà. Lễ viếng gồm.
  • Vòng hoa, hoặc bức trướng có kèn trống rước đoàn vào viếng;
  • Tiền lễ viếng.
  • Các đối tượng khác. Lễ viếng gồm.
  • Vòng hoa;
  • Tiền lễ viếng.
  • Giá trị lễ viếng bằng tiền do Hội đồng phái tộc quyết định theo từng thời điểm.
  • Ngoài lễ viếng tập trung của Phái họ. Các cá nhân, gia đình có thể đóng góp và tham gia đoàn viếng chung của Họ tộc, hoặc làm lễ viếng riêng

Điều 29: Mai táng.

  • Các gia đình trong phái tộc khi có người mất, tổ chức mai táng theo phong tục địa phương. Khuyến khích các gia đình hỏa táng nhưng vẫn đảm bảo phong tục của người Việt. Lễ an táng người quá cố tại khu lăng mộ của gia đình hoặc trong nghĩa trang của địa phương.
  • Phái tộc chưa có điều kiện tổ chức xây dựng khu nghĩa trang riêng. Khuyến khích các gia đình, chi – cành quy tập mộ về một khu riêng, xây dựng thành khu vực nghĩa trang riêng để tránh thất lạc sau này.

Điều 30: Cất bốc mồ mả, tôn tạo sửa sang mộ phần.

  • Việc cất bốc mồ mả, tu sửa mộ phần theo đúng phong tục tập quán của địa phương và quy định của Họ tộc (nếu có).
  • Khi cất bốc mồ mả, tu sửa mộ phần nên thảo luận trước hết là trong gia đình, sau đến chi, cành, phái. Nếu có việc kỵ thì phải cân nhắc, lấy yên ổn cho người sống làm trọng.
  • Nếu chi, cành, phái hoặc gia đình có tổ chức được khu nghĩa trang riêng, khi đưa vào an táng phải đặt đúng theo vị trí sơ đồ nghĩa trang, mọi việc thay đổi (nếu có) phải được sự bàn bạc thống nhất. Nghiêm cấm việc tự ý thay đổi vị trí làm xáo trộn trật tự gây mất đoàn kết.

Chương 6

QUY ĐỊNH VỀ TÍN NGƯỠNG TÔN GIÁO

Điều 31: Tôn giáo – tín ngưỡng.

  • Tất cả con cháu trong Phái hai - họ Hà theo tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên (hay còn gọi là đạo ông bà, hoặc tôn giáo “không”) theo phong tục tập quán của người Việt từ xưa tới nay.
  • Tín ngưỡng thờ cúng là hình thức nghi lễ thể hiện tấm lòng thành kính, nhớ về cội nguồn, biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành, dưỡng dục con cháu.
  • Nghiêm cấm việc tuyên truyền giáo lý và các tín ngưỡng tôn giáo không phải tín ngưỡng thờ cúng, từ bỏ việc thờ cúng tổ tiên, ông bà, cha mẹ trong phái tộc.
  • Nghiêm cấm sử dụng các từ ngữ, danh xưng của các tôn giáo khác như thiên chúa giáo, tin lành, cao đài…..trong các buổi hội họp giỗ, lễ, tết của phái tộc nhằm mục đích tuyên truyền, lôi kéo các thành viên trong phái tộc .

Chương 7

QUY ĐỊNH THAM GIA VIỆC HỌ, VÀO HỌ, RA HỌ, MIỄN HOÃN VIỆC HỌ, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 32: Quy định tham gia việc họ

  • Các thành viên trong phái họ bao gồm nam giới, nữ giới độc thân sống gia đình riêng đủ từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có tinh thần trách nhiệm với dòng họ, phái họ được tham gia trong các buổi họp họ.
  • Nếu là thành viên đủ 18 tuổi trở lên chưa lập gia đình, vẫn sống chung với cha mẹ, muốn đóng góp ý kiến phải thông qua cha mẹ trước khi bày tỏ ý kiến. Nếu muốn độc lập đóng góp ý kiến phải được sự đồng ý của Trưởn phái hoặc Hội đồng phái tộc. Các ý kiến phải mang tính chất xây dựng.

Điều 33: Vào họ

  • Tất cả thành viên là con trai, con gái (kể cả con ngoài giá thú và con nuôi hợp pháp) tự nguyện đóng góp và thực hiện nghĩa vụ của Họ theo quy định tại chương 1 bản tộc Tộc ước.
  • Gia đình có thành viên mới sinh con (trai, gái) trong năm, báo cáo với Hội đồng phái tộc trước ngày lễ Tổ 22/10 (âm lịch) để cáo yết với tổ tiên trong lễ giỗ họ.
  • Các trường hợp khác muốn vào họ phải được Phái tộc, Họ tộc chấp nhận. Xưng hô vai vế theo mức tuổi tương đương nhưng phải là em.
  • Các trường hợp vào họ cần chuẩn bị lễ chay (hoa quả) để cáo yết tổ tiên xin được vào họ.

Điều 34: Ra họ

  • Là những người không thực hiện TỘC ƯỚC. Từ chối sự đóng góp các quỹ, không tham gia các hoạt động của phái tộc khi được thông báo mà không báo cáo với Trưởng phái có lý do chính đáng.
  • Những thành viên đủ tuổi thành niên là (trai, gái, dâu, rể), đủ năng lực hành vi pháp luật nhưng có thái độ xúc phạm chửi bới tổ tiên, bất hiếu với cha mẹ, ông bà, đánh chửi nhau vi phạm pháp luật. Sống thiếu đạo đức, bất chấp luân thường đạo lý từ bỏ cha mẹ, từ bỏ con cái huyết thống. Thái độ hỗn láo không phân biệt người trên kẻ dưới, nói năng thô tục, mượn rượu xúc phạm nhau, gây mất đoàn kết, làm ảnh hưởng đến uy tín dòng họ.
  • Những thành viên, hoặc gia đình lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo khác để tuyên truyền mang màu sắc chính trị, lôi kéo thành viên trong họ chống phá nhà nước, vi phạm pháp luật và quy ước của phái tộc, họ tộc nhằm chia rẽ đoàn kết trong họ tộc và cộng đồng, trái với thuần phong mỹ tục.
  • Tùy theo mức độ nặng nhẹ, ngoài việc chịu trách nhiệm trước pháp luật, thì đều bị xử lý trước phái tộc như: Cảnh cáo trước phái tộc, hoặc xóa tên, mời ra khỏi Họ tộc.

Điều 35: Miễn, hoãn việc họ.

  • Các bậc cao niên không tính theo hàng thứ, khi đủ từ 80 tuổi trở lên được miễn hoãn các khoản đóng góp xây dựng của phái tộc. Nếu vẫn tự nguyện đóng góp thì Phái tộc hoan nghênh và chấp thuận. Các lễ cúng của phái tộc vẫn được mời về dự và biếu lộc cho đến khi qua đời.
  • Các trường hợp thật sự khó khăn, túng bấn hoặc ốm đau kéo dài không có khả năng đóng góp có thể được miễn, giảm đóng góp, các quyền lợi vẫn giữ nguyên. Khi có điều kiện lại tiếp tục đóng góp theo quy định từ thời điểm tiếp tục đóng.

Điều 36: Khen thưởng, kỷ luật.

  • Thành viên của phái tộc có nhiều thành tích đối với đất nước và có nhiều đóng góp công sức, kinh tế với phái tộc, họ tộc thì được phái tộc tuyên dương khen ngợi.
  • Thành viên vi phạm TỘC ƯỚC của phái tộc thì tùy theo mức độ mức độ vi pháp để xử lý trong nội bộ phái tộc từ phê bình, cảnh cáo trước anh em trong phái tộc, hoặc đề nghị nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 8

NGHĨA VỤ ĐỐI VỚI HỌ TỘC, QUAN HỆ VỚI CÁC PHÁI TỘC KHÁC TRONG HỌ, CỘNG ĐỒNG VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 37: Nghĩa vụ đối với Họ tộc.

  • Tất cả anh em, con cháu Phái hai – Hà tộc là thành viên của Hà tộc phải có trách nhiệm xây dựng mối đoàn kết, gắn bó, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau làm cho dòng họ Hà ngày càng lớn mạnh.
  • Có nghĩa vụ đóng góp để xây dựng các công trình của Phái tộc, Họ tộc khi có chủ trương như xây dựng, tu sửa nhà thờ họ tộc, phái tộc, mộ tổ họ Hà và phái tộc….vv.
  • Tham gia lao động làm công quả như dọn dẹp, phát quang tu sửa mộ Tổ họ Hà, mộ Tổ phái hai hoặc tại đình, chùa làng…… (nếu có).

Điều 38: Quan hệ với các phái tộc khác trong dòng họ.

  • Là thành viên cùng chung huyết thống, họ hàng thuộc Hà tộc tại xã Tân Tiến theo vai vế, phải luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái với phương châm “Một giọt máu đào hơn Ao nước lã”; cùng nhau xây dựng dòng họ lớn mạnh.
  • Kết nối, tìm hiểu giao lưu với các dòng họ Hà để tìm hiểu mối liên hệ của họ Hà tại xã Tân Tiến, huyện Hưng Hà hiện nay với cội nguồn dòng tộc họ Hà trong tỉnh Thái Bình và các địa phương trên toàn quốc.
  • Sẵn sàng cung cấp thông tin hiện có và thu thập thông tin cùng với các dòng tộc họ Hà các nơi để xây dựng cộng đồng họ Hà thống nhất và phát triển.

Điều 39: Quan hệ với chính quyền địa phương và ban ngành đoàn thể.

  • Dòng họ là một gia đình lớn, là một tế bào xã hội, của cộng đồng dân cư xóm làng. Tất cả thành viên của phái tộc phải chấp hành nghiêm các quy định của địa phương, chấp hành nghiêm các chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước.
  • Phải cùng với chính quyền địa phương vun đắp xây dựng quê hương giàu đẹp. Trưởng phái đại diện cho phái tộcquan hệ với chính quyền địa phương trong các quan hệ dân sự khi có yêu cầu.

Chương 9

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40: Trách nhiệm xây dựng và thực hiện tộc ước.

Bản Tộc Ước này là văn bản của Phái hai - họ Hà, xã Tân Tiến, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Tất cả các thành viên trong phái tộc có trách nhiệm xây dựng tộc ước, và tự nguyện chấp hành và phấn đấu để trở thành người có ích cho xã hội, góp phần làm dạng danh, hưng thịnh cho gia đình, dòng tộc.

Điều 41: Chỉnh lý và bổ sung tộc ước.

Trong quá trình thực hiện, xét thấy có những điểm chưa phù hợp cần bổ sung hoặc sửa đổi thì các thành viên trong phái tộc được quyền đề đạt ý kiến với Hội đồng phái tộc để tổng hợp và xem xét để bổ sung cho phù hợp.

Điều 42: Triển khai thực hiện tộc ước.

Tộc ước này có hiệu lực thi hành từ ngày ….. tháng ….. năm 202..... Sau khi Hội đồng phái tộc đã nhất trí tán thành và thông qua./.